Thu hồi đất, trường hợp nào được đền bù bằng đất?

Thu hồi đất, trường hợp nào được đền bù bằng đất?

12/08/2022

(Xây dựng) – Tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

thu hoi dat truong hop nao duoc den bu bang dat
Ảnh minh họa.

Năm 2014, ông Nguyễn Đức Khánh (Lạng Sơn) mua một mảnh đất ở đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, ông chưa có điều kiện xây nhà ở nên tận dụng để trồng cây ăn quả.

Năm 2017, tỉnh ra thông báo thu hồi phần đất ở của ông để phục vụ dự án về an ninh quốc phòng. Hiện tại, ông không có mảnh đất nào khác trên địa bàn tỉnh mà vẫn phải thuê nhà để ở.

Ông Khánh hỏi, ông có được đền bù đất tái định cư không? Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng trả lời, trường hợp của ông không thuộc diện được đền bù bằng đất mà chỉ đền bù bằng tiền do không phải di chuyển chỗ ở, như vậy có đúng quy định của Nhà nước không?

Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Nội dung hỏi của ông là trường hợp cụ thể do không có hồ sơ kèm theo nên không có cơ sở trả lời cụ thể.

Quy định của pháp luật đất đai hiện hành về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

Tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất".

Tại khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở".

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở".

Đề nghị ông nghiên cứu quy định của pháp luật nêu trên và liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường của tỉnh để được xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Thu Hằng

Bài viết khác
Left 2
Left 4